Bài hát tiếng Trung: Độ ta không độ nàng 渡我不渡她 Dù wǒ bùdù tā
Học tiếng Trung qua bài hát Độ ta không độ nàng 渡我不渡她 Dù wǒ bùdù tā qua lời tiếng Trung, phiên âm quốc tế, phiên âm tiếng Việt và dịch nghĩa
Bài hát tiếng Hoa: Độ ta không độ nàng 渡我不渡她 Dù wǒ bùdù tā – Tô Đàm Đàm & Giai Bằng 苏谭谭 & 佳鹏
Lời bài hát Độ ta không độ nàng tiếng Trung + phiên âm+ âm bồi+ dịch nghĩa:
我前几世种下不断的是牵挂
wǒ qiān jǐ shì zhǒng xià bùduàn de shì qiānguà
ủa tren chỉ sư chủng xe pu toan tơ sư tren qua
Những vướng bận tư vài kiếp trước vẫn mãi không dứt
小僧回头了嘛诵经声变沙哑
xiǎo sēng huítóu le ma sòng jīng shēng biàn shāyǎ
xẻo xâng huấy thấu lơ ma xung chinh sâng pen sa dả
Tiểu tang hoàn tục rồi sao, tiếng tụng kinh ngày một nhỏ đi
这寺下再无她菩提不渡她
zhè sì xià zài wú tā pútí bù dù tā
chưa xư xe chai ú tha p'ú thí pu tu tha
Ngôi chùa này vẫn không có cô ấy, bồ đề không độ cô ấy
几卷经文难留这满院的冥花
jǐ juǎn jīng wén nán liú zhè mǎn yuàn de míng huā
chỉ choẻn chinh uấn nán liếu chưa mản doen tơ mính hoa
Thì vài cuốn kinh thư khó mà giữ được cô ấy, cả một sân đầy hoa bỉ ngạn
你离开这个家爱恨都无处洒
nǐ líkāi zhè·ge jiā ài hèn dōu wú chǔ sǎ
nỉ lí khai chưa cưa che ai hân tâu ú trủ xả
Nàng rời khỏi ngôi nhà này khiến mọi yêu hận đều không có nơi giãi bày
还能回头了嘛看你微笑脸颊
hái néng huítóu le ma kàn nǐ wēixiào liǎnjiá
hái nấng huấy thấu lơ ma khan nỉ uây xeo lẻn ché
Còn có thể quay đầu lại sao, để nhìn nàng mỉm cười
怎能脱下袈裟来还你一个家
zěn néng tuō xià jiāshā lái hái nǐ yī gè jiā
chẩn nấng thua xe che sa lái hái nỉ i cưa che
Làm sao để cởi xuống áo cà sa để trả lại cho em một ngôi nhà
为何渡我不渡她
wèihé dù wǒ bù dù tā
uây hứa tu ủa pu tu tha
Tại sao độ ta không độ nàng
这风儿还在刮乱了谁的年华
zhè fēng ér hái zài guā luàn le shuí de niánhuá
chưa phâng ớ hái chai qua loan lơ suấy tơ nén hóa
Gió vẫn đang thổi, làm đảo lộn tuổi tác của ai
他留起了长发收起了木鱼吧
tā liú qǐ le cháng fā shōu qǐ le mùyú ba
tha liếu trỉ lơ tráng pha sâu trỉ lơ mu úy pa
Cô ấy nuôi lại tóc dài, cất mõ đi
菩提下再无她又度过几个夏
pútí xià zài wú tā yòu dùguò jǐgè xià
p'ú thí xe chai ú tha dâu tu cua chỉ cưa xe
Dưới cây bồ đề sẽ không còn cô ấy, qua thêm vài mùa hè nữa
眼睛还红嘛她已经不在啦
yǎn·jing hái hóng ma tā yǐ·jing bùzài la
dẻn chinh hái húng ma tha ỉ chinh pu chai la
Mắt vẫn còn đỏ sao, cô ấy đã không còn ở đây nữa rồi
晨钟再敲几下不渡世间繁花
chén zhōng zài qiāo jǐ xià bù dù shìjiān fánhuā
trấn chung chai treo chỉ xe pu tu sư chen phán hoa
Tiếp tục gõ chuông sớm không độ qua những phồn hoa trên thế gian
我也低头笑着再不见你长发
wǒ yě dītóu xiào zhe zài·bu jiàn nǐ cháng fā
ủa dể ti thấu xeo chưa chai pu chen nỉ tráng pha
Ta cũng cúi đầu cười, sẽ không còn được nhìn thấy mái tóc nàng nữa
笑问佛祖啊渡千百万人家
xiào wèn fózǔ ā dù qiān bǎiwàn rénjiā
xeo uân phú chủ a tu tren pải oan rấn che
Cười hỏi Phật tổ, độ qua trăm ngàn người
为何渡我不渡她
wèihé dù wǒ bù dù tā
uây hứa tu ủa pu tu tha
Tại sao độ ta không độ nàng
这风儿还在刮乱了谁的年华
zhè fēng ér hái zài guā luàn le shuí de niánhuá
chưa phâng ớ hái chai qua loan lơ suấy tơ nén hóa
Gió vẫn đang thổi, làm đảo lộn tuổi tác của ai
他留起了长发收起了木鱼吧
tā liú qǐ le cháng fā shōu qǐ le mùyú ba
tha liếu trỉ lơ tráng pha sâu trỉ lơ mu úy pa
Cô ấy nuôi lại tóc dài, cất mõ đi
菩提下再无她又度过几个夏
pútí xià zài wú tā yòu dùguò jǐgè xià
p'ú thí xe chai ú tha dâu tu cua chỉ cưa xe
Dưới cây bồ đề sẽ không còn cô ấy, qua thêm vài mùa hè nữa
眼睛还红嘛她已经不在啦
yǎn·jing hái hóng ma tā yǐ·jing bùzài la
dẻn chinh hái húng ma tha ỉ chinh pu chai la
Mắt vẫn còn đỏ sao, cô ấy đã không còn ở đây nữa rồi
晨钟再敲几下不渡世间繁花
chén zhōng zài qiāo jǐ xià bù dù shìjiān fánhuā
trấn chung chai treo chỉ xe pu tu sư chen phán hoa
Tiếp tục gõ chuông sớm không độ qua những phồn hoa trên thế gian
我也低头笑着再不见你长发
wǒ yě dītóu xiào zhe zài·bu jiàn nǐ cháng fā
ủa dể ti thấu xeo chưa chai pu chen nỉ tráng pha
Ta cũng cúi đầu cười, sẽ không còn được nhìn thấy mái tóc nàng nữa
笑问佛祖啊渡千百万人家
xiào wèn fózǔ ā dù qiān bǎiwàn rénjiā
xeo uân phú chủ a tu tren pải oan rấn che
Cười hỏi Phật tổ, độ qua trăm ngàn người
为何渡我不渡她
wèihé dù wǒ bù dù tā
uây hứa tu ủa pu tu tha
Tại sao độ ta không độ nàng
这菩提下再无他
zhè pútí xià zài wú tā
chưa p'ú thí xe chai ú tha
Dưới cây bồ đề sẽ không còn cô ấy
这凡众一啊你还能听到吗
zhè fán zhòng yī ā nǐ hái néng tīng dào ma
chưa phán chung i a nỉ hái nấng thing tao ma
Phàn Chúng Nhất, ngài vẫn nghe thấy chứ
你曾渡了千百万人家
nǐ céng dù le qiān bǎiwàn rénjiā
nỉ trấng tu lơ tren pải oan rấn che
Ngài từng độ trăm ngàn người
可可是为什么
kěkě shì wèishén·me
khửa khửa sư uây sấn mơ
Nhưng, nhưng vì sao
渡我不渡她啊
dù wǒ bù dù tā ā
tu ủa pu tu tha a
Độ ta lại không độ nàng
啦
la
la
hả?