Bài hát tiếng Trung: Trạm khí tượng 气象站台 Qìxiàng zhàntái
Học tiếng Trung qua bài hát Trạm khí tượng 气象站台 Qìxiàng zhàntái qua lời tiếng Trung, phiên âm quốc tế, phiên âm tiếng Việt và dịch nghĩa
Bài hát tiếng Trung: Trạm khí tượng 气象站台 Qìxiàng zhàntái- Uu
Lời bài hát Trạm khí tượng tiếng Trung + phiên âm+ âm bồi+ dịch nghĩa:
当天空突然断了层刮起了风
dàngtiān kōng tūrán duàn le céng guā qǐ le fēng
tang then khung thu rán toan lơ trấng qua trỉ lơ phâng
Khi bầu trời đột nhiên nứt ra từng mảng, gió nổi lên từng cơn
当你不再等一个人在雨中
dāng nǐ bù zài děng yī gèrén zài yǔ zhōng
tang nỉ pu chai tẩng i cưa rấn chai ủy chung
Khi anh chẳng còn đợi một người dưới mưa nữa
你说每次下雨后
nǐ shuō měi cì xià yǔ hòu
nỉ sua mẩy trư xe ủy hâu
Anh nói mỗi lúc mưa tạnh
你都想要抬起头
nǐ dōu xiǎng yào tái qǐtóu
nỉ tâu xẻng dao thái trỉ thấu
Anh đều muốn ngẩng đầu lên
数数颜色
shǔ shǔ yánsè
sủ sủ dén xưa
Đếm màu sắc
看看缺了逃的哪一个
kàn kàn quē le táo de nǎ yī gè
khan khan truê lơ tháo tơ nả i cưa
Xem xem thiếu mất màu nào
我问雨后太阳呢
wǒ wèn yǔ hòu tàiyáng ne
ủa uân ủy hâu thai dáng nưa
Em hỏi anh rằng mặt trời sau mưa đâu rồi
你说可能太忙了
nǐ shuō kěnéng tài máng le
nỉ sua khửa nấng thai máng lơ
Anh nói có lẽ bận quá
天天开工
tiāntiān kāigōng
then then khai cung
Ngày nào ucngx làm việc
按时按钟就当放假了
ānshí àn zhōng jiù dāng fàngjià le
an sứ an chung chiêu tang phang che lơ
Đúng từng giờ từng phút, nên giờ xem như là lúc nghỉ ngơi rồi
所以我不愿
suǒyǐ wǒ bù yuàn
xủa ỉ ủa pu doen
Thế nên em không muốn
偷偷把你时间都占了
tōutōu bǎ nǐ shíjiān dōu zhàn le
thâu thâu pả nỉ sứ chen tâu chan lơ
Trộm chiếm lấy thời gian của anh
还记得你说过的
hái jìdé nǐ shuō guò de
hái chi tứa nỉ sua cua tơ
Vẫn nhớ những gì anh từng nói
都是假的我分不清对错
dōu shì jiǎ de wǒ fēn bù qīng duì cuò
tâu sư chẻ tơ ủa phân pu tring tuây trua
Đều là giả, em không rõ đâu là đúng đâu là sai
当天空突然断了层刮起了风
dàngtiān kōng tūrán duàn le céng guā qǐ le fēng
tang then khung thu rán toan lơ trấng qua trỉ lơ phâng
Khi bầu trời đột nhiên nứt ra từng mảng, gió nổi lên từng cơn
当你不再等一个人在雨中
dāng nǐ bù zài děng yī gèrén zài yǔ zhōng
tang nỉ pu chai tẩng i cưa rấn chai ủy chung
Khi anh chẳng còn đợi một người dưới mưa nữa
却突然想起为你撑过伞的人
què tūrán xiǎng qǐ wèi nǐ chēng guò sǎn de rén
truê thu rán xẻng trỉ uây nỉ trâng cua xản tơ rấn
Lại chợt nhớ có một người vì anh mà giương ô
相拥在路口只为了彩虹
xiāng yōng zài lùkǒu zhǐ wèi·le cǎihóng
xeng dung chai lu khẩu chử uây lơ trải húng
Ôm lấy nhau nơi ngã tư đường chỉ vì trông thấy cầu vồng
能不能帮我听听她的心里话
néng bùnéng bāng wǒ tīng tīng tā de xīn·li huà
nấng pu nấng pang ủa thing thing tha tơ xin lỉ hoa
Có thể giúp em lắng nghe những lời trong trái tim cô ấy không
别再装哑巴别让伤口放大
bié zài zhuāng yǎ·ba bié ràng shāngkǒu fàngdà
pía chai choang dả pa pía rang sang khẩu phang ta
Đừng giả vờ làm người câm, đừng khiến vết thương nứt toác
能不能帮我偷走她的幸福啊
néng bùnéng bāng wǒ tōu zǒu tā de xìngfú ā
nấng pu nấng pang ủa thâu chẩu tha tơ xing phú a
Có thể giúp em trộm lấy đi hạnh phúc của cô ấy không
离开水的鱼还能回到大海吗
líkāi shuǐ de yú hái néng huí dào dàhǎi ma
lí khai suẩy tơ úy hái nấng huấy tao ta hải ma
Cá rời khỏi nước, còn có thể quay về biển cả không?
我问雨后太阳呢
wǒ wèn yǔ hòu tàiyáng ne
ủa uân ủy hâu thai dáng nưa
Em hỏi anh rằng mặt trời sau mưa đâu rồi
你说可能太忙了
nǐ shuō kěnéng tài máng le
nỉ sua khửa nấng thai máng lơ
Anh nói có lẽ bận quá
天天开工
tiāntiān kāigōng
then then khai cung
Ngày nào ucngx làm việc
按时按钟就当放假了
ānshí àn zhōng jiù dāng fàngjià le
an sứ an chung chiêu tang phang che lơ
Đúng từng giờ từng phút, nên giờ xem như là lúc nghỉ ngơi rồi
所以我不愿
suǒyǐ wǒ bù yuàn
xủa ỉ ủa pu doen
Thế nên em không muốn
偷偷把你时间都占了
tōutōu bǎ nǐ shíjiān dōu zhàn le
thâu thâu pả nỉ sứ chen tâu chan lơ
Trộm chiếm lấy thời gian của anh
还记得你说过的
hái jìdé nǐ shuō guò de
hái chi tứa nỉ sua cua tơ
Vẫn nhớ những gì anh từng nói
都是假的我分不清对错
dōu shì jiǎ de wǒ fēn bù qīng duì cuò
tâu sư chẻ tơ ủa phân pu tring tuây trua
Đều là giả, em không rõ đâu là đúng đâu là sai
当天空突然断了层刮起了风
dàngtiān kōng tūrán duàn le céng guā qǐ le fēng
tang then khung thu rán toan lơ trấng qua trỉ lơ phâng
Khi bầu trời đột nhiên nứt ra từng mảng, gió nổi lên từng cơn
当你不再等一个人在雨中
dāng nǐ bù zài děng yī gèrén zài yǔ zhōng
tang nỉ pu chai tẩng i cưa rấn chai ủy chung
Khi anh chẳng còn đợi một người dưới mưa nữa
却突然想起为你撑过伞的人
què tūrán xiǎng qǐ wèi nǐ chēng guò sǎn de rén
truê thu rán xẻng trỉ uây nỉ trâng cua xản tơ rấn
Lại chợt nhớ có một người vì anh mà giương ô
相拥在路口只为了彩虹
xiāng yōng zài lùkǒu zhǐ wèi·le cǎihóng
xeng dung chai lu khẩu chử uây lơ trải húng
Ôm lấy nhau nơi ngã tư đường chỉ vì trông thấy cầu vồng
能不能帮我听听她的心里话
néng bùnéng bāng wǒ tīng tīng tā de xīn·li huà
nấng pu nấng pang ủa thing thing tha tơ xin lỉ hoa
Có thể giúp em lắng nghe những lời trong trái tim cô ấy không
别再装哑巴别让伤口放大
bié zài zhuāng yǎ·ba bié ràng shāngkǒu fàngdà
pía chai choang dả pa pía rang sang khẩu phang ta
Đừng giả vờ làm người câm, đừng khiến vết thương nứt toác
能不能帮我偷走她的幸福啊
néng bùnéng bāng wǒ tōu zǒu tā de xìngfú ā
nấng pu nấng pang ủa thâu chẩu tha tơ xing phú a
Có thể giúp em trộm lấy đi hạnh phúc của cô ấy không
离开水的鱼还能回到大海吗
líkāi shuǐ de yú hái néng huí dào dàhǎi ma
lí khai suẩy tơ úy hái nấng huấy tao ta hải ma
Cá rời khỏi nước, còn có thể quay về biển cả không?
当天空突然断了层刮起了风
dàngtiān kōng tūrán duàn le céng guā qǐ le fēng
tang then khung thu rán toan lơ trấng qua trỉ lơ phâng
Khi bầu trời đột nhiên nứt ra từng mảng, gió nổi lên từng cơn
当你不再等一个人在雨中
dāng nǐ bù zài děng yī gèrén zài yǔ zhōng
tang nỉ pu chai tẩng i cưa rấn chai ủy chung
Khi anh chẳng còn đợi một người dưới mưa nữa
却突然想起为你撑过伞的人
què tūrán xiǎng qǐ wèi nǐ chēng guò sǎn de rén
truê thu rán xẻng trỉ uây nỉ trâng cua xản tơ rấn
Lại chợt nhớ có một người vì anh mà giương ô
相拥在路口只为了彩虹
xiāng yōng zài lùkǒu zhǐ wèi·le cǎihóng
xeng dung chai lu khẩu chử uây lơ trải húng
Ôm lấy nhau nơi ngã tư đường chỉ vì trông thấy cầu vồng
能不能帮我听听她的心里话
néng bùnéng bāng wǒ tīng tīng tā de xīn·li huà
nấng pu nấng pang ủa thing thing tha tơ xin lỉ hoa
Có thể giúp em lắng nghe những lời trong trái tim cô ấy không
别再装哑巴别让伤口放大
bié zài zhuāng yǎ·ba bié ràng shāngkǒu fàngdà
pía chai choang dả pa pía rang sang khẩu phang ta
Đừng giả vờ làm người câm, đừng khiến vết thương nứt toác
能不能帮我偷走她的幸福啊
néng bùnéng bāng wǒ tōu zǒu tā de xìngfú ā
nấng pu nấng pang ủa thâu chẩu tha tơ xing phú a
Có thể giúp em trộm lấy đi hạnh phúc của cô ấy không
离开水的鱼还能回到大海吗
líkāi shuǐ de yú hái néng huí dào dàhǎi ma
lí khai suẩy tơ úy hái nấng huấy tao ta hải ma
Cá rời khỏi nước, còn có thể quay về biển cả không?