Bài hát tiếng Trung: Võ Gia Pha – Đội Trưởng
Học tiếng Trung qua bài hát Võ Gia Pha qua lời tiếng Trung, phiên âm quốc tế, phiên âm tiếng Việt và dịch nghĩa
Bài hát tiếng Trung: Võ Gia Pha – Đội Trưởng
Lời bài hát Võ Gia Pha tiếng Trung + phiên âm+ âm bồi+ dịch nghĩa:
忆昔当年泪不干
yì xī dāngnián lèi bù gān
i xi tang nén lây pu can
Nhớ lại năm ấy lệ hai hàng
彩楼绣球配良缘
cǎi lóu xiùqiú pèi liángyuán
trải lấu xiêu triếu p'ây léng doén
Thái lâu tú cầu phối lương duyên
平贵降了红鬃战
píng guì jiàng le hóng zōng zhàn
p'ính quây cheng lơ húng chung chan
Bình quý hạ được hồng tung liệt mã
唐王犒封我督府官
táng wáng kào fēng wǒ dūfǔ guān
tháng oáng khao phâng ủa tu phủ quan
Đường vương thưởng phong chức đô đốc
西凉国造了反
xī liàng guó zào le fǎn
xi leng cúa chao lơ phản
Tây Lương quốc nổi lòng phản
你的父上殿把本参
nǐ de fù shàng diàn bǎ běn cān
nỉ tơ phu sang ten pả pẩn tran
Phụ thân nàng trình tấu chương
逼我披挂到阵前
bī wǒ pīguà dào zhèn qiān
pi ủa p'i qua tao chân tren
Ép ta mặc giáp lên mặt trận
拆散鸳鸯天各一边
chāisǎn yuānyāng tiān gè yībiān
trai xản doen dang then cưa i pen
Chia rẽ uyên ương mỗi người một nơi
黄沙滚烽烟漫
huáng shā gǔn fēngyān màn
hoáng sa cuẩn phâng den man
Cát vàng cuồn cuộn, khói lửa lan tràn
到后来我番邦驾坐在银安
dào hòulái wǒ fānbāng jià zuò zài yín ān
tao hâu lái ủa phan pang che chua chai ín an
Đến sau này ta kế vị làm chủ trong điện ngân an
那一日宾鸿大雁衔罗衫
nà yī rì bīn hóng dàyàn xián luó shān
na i rư pin húng ta den xén lúa san
Ngày hôm áy hồng nhạn ngậm mảnh vải áo đến
才知道三姐受熬煎
cái zhīdào sān jiě shòu áojiān
trái chư tao xan chỉa sâu áo chen
Mới biết tam tiểu thư chịu dầy vò
啊~我的妻
ā ~ wǒ de qī
a ~ ủa tơ tri
A, thê tử ta
王氏宝钏
wáng shì bǎo chuàn
oáng sư pảo troan
Bảo Xuyến họ Vương
可怜你守在寒窑
kělián nǐ shǒu zài hán yáo
khửa lén nỉ sẩu chai hán dáo
Thương nàng trông coi chốn quê nghèo
可怜你孤孤单单
kělián nǐ gū gūdān dān
khửa lén nỉ cu cu tan tan
Thương nàng đơn chiếc gối lẻ loi
苦等我薛男平贵
kǔ děng wǒ xuē nán píng guì
khủ tẩng ủa xuê nán p'ính quây
Khổ sở đợi chờ Tiết Bình Quý ta
整整一十八年
zhěngzhěng yī shí bā nián
chẩng chẩng i sứ pa nén
Đằng đẵng mười tám năm
啊~我的妻
ā ~ wǒ de qī
a ~ ủa tơ tri
A, thê tử ta
王氏宝钏
wáng shì bǎo chuàn
oáng sư pảo troan
Bảo Xuyến họ Vương
我不该心起疑窦
wǒ bùgāi xīn qǐyí dòu
ủa pu cai xin trỉ í tou
Ta không nên sinh lòng ngờ vực
我不该口吐轻言
wǒ bùgāi kǒu tǔ qīng yán
ủa pu cai khẩu thủ tring dén
Ta không nên thốt lời hời hợt
落得个忘恩负义
luò·de gè wàng'ēnfùyì
lua tơ cưa oang ân phu i
Mang danh vong ân phụ nghĩa
宛如欺了天
wǎnrú qī le tiān
oản rú tri lơ then
Như là phụ trời cao
待我将这一十八载
dāi wǒ jiāng zhè yī shí bā zài
tai ủa cheng chưa i sứ pa chai
Đợi ta từ đầu kể đi một phen
从头说一番
cóngtóu shuō yī pān
trúng thấu sua i p'an
Về mười tám năm này
方知我薛平男
fāng zhī wǒ xuē píng nán
phang chư ủa xuê p'ính nán
Mới biết Tiết Bình Quý
昼夜回家赶
zhòuyè huí jiā gǎn
châu dê huấy che cản
Ta lặn lội ngày đêm về nhà
只为夫妻两团圆
zhǐ wèi fūqī liǎng tuányuán
chử uây phu tri lẻng thoán doén
Chỉ vì phu thê được đoàn viên
八月十五月儿圆
bā yuè shí wǔ yuè ér yuán
pa duê sứ ủ duê ớ doén
Mười năm tháng tám trăng tròn lên cao
想起了夫妻们寒窑受尽了惨然
xiǎng qǐ le fūqī men hán yáo shòu jìn le cǎnrán
xẻng trỉ lơ phu tri mân hán dáo sâu chin lơ trản rán
Nhớ tới cặp phu thê nghèo khổ chịu đủ thê lương
抛下那西凉的江山无人管
pāo xià nà xī liàng de jiāngshān wú rén guǎn
p'ao xe na xi leng tơ cheng san ú rấn quản
Bỏ lại giang sơn Tây Lương ấy không ai quản
身骑着红鬃烈马走三关
shēn qí zhe hóng zōng liè mǎ zǒu sānguān
sân trí chưa húng chung liê mả chẩu xan quan
Cưỡi trên hồng tung liệt mã vượt tam quan
啊~我的妻
ā ~ wǒ de qī
a ~ ủa tơ tri
A, thê tử ta
王氏宝钏
wáng shì bǎo chuàn
oáng sư pảo troan
Bảo Xuyến họ Vương
可怜你守在寒窑
kělián nǐ shǒu zài hán yáo
khửa lén nỉ sẩu chai hán dáo
Thương nàng trông coi chốn quê nghèo
可怜你孤孤单单
kělián nǐ gū gūdān dān
khửa lén nỉ cu cu tan tan
Thương nàng đơn chiếc gối lẻ loi
苦等我薛男平贵
kǔ děng wǒ xuē nán píng guì
khủ tẩng ủa xuê nán p'ính quây
Khổ sở đợi chờ Tiết Bình Quý ta
整整一十八年
zhěngzhěng yī shí bā nián
chẩng chẩng i sứ pa nén
Đằng đẵng mười tám năm
啊~我的妻
ā ~ wǒ de qī
a ~ ủa tơ tri
A, thê tử ta
王氏宝钏
wáng shì bǎo chuàn
oáng sư pảo troan
Bảo Xuyến họ Vương
我不该心起疑窦
wǒ bùgāi xīn qǐyí dòu
ủa pu cai xin trỉ í tou
Ta không nên sinh lòng ngờ vực
我不该口吐轻言
wǒ bùgāi kǒu tǔ qīng yán
ủa pu cai khẩu thủ tring dén
Ta không nên thốt lời hời hợt
落得个忘恩负义
luò·de gè wàng'ēnfùyì
lua tơ cưa oang ân phu i
Mang danh vong ân phụ nghĩa
宛如欺了天
wǎnrú qī le tiān
oản rú tri lơ then
Như là phụ trời cao
待我将这一十八载
dāi wǒ jiāng zhè yī shí bā zài
tai ủa cheng chưa i sứ pa chai
Đợi ta từ đầu kể đi một phen
从头说一番
cóngtóu shuō yī pān
trúng thấu sua i p'an
Về mười tám năm này
方知我薛平男
fāng zhī wǒ xuē píng nán
phang chư ủa xuê p'ính nán
Mới biết Tiết Bình Quý
昼夜回家赶
zhòuyè huí jiā gǎn
châu dê huấy che cản
Ta lặn lội ngày đêm về nhà
只为夫妻两团圆
zhǐ wèi fūqī liǎng tuányuán
chử uây phu tri lẻng thoán doén
Chỉ vì phu thê được đoàn viên