Bài hát tiếng Trung: Giang Thành Tử · Mật Châu Xuất Liệp - Kì Nhiên, Trầm Mịch Nhân
Học tiếng Trung qua bài hát Giang Thành Tử, Mật Châu Xuất Liệp qua lời tiếng Trung, phiên âm quốc tế, phiên âm tiếng Việt và dịch nghĩa
Bài hát tiếng Trung: Giang Thành Tử · Mật Châu Xuất Liệp - Kì Nhiên, Trầm Mịch Nhân
Lời bài hát Giang Thành Tử · Mật Châu Xuất Liệp tiếng Trung + phiên âm+ âm bồi+ dịch nghĩa:
老夫聊发少年狂,左牵黄,右擎苍,
lǎofū liáo fā shàonián kuáng , zuǒ qiān huáng , yòu qíng cāng ,
lảo phu léo pha sao nén khoáng , chủa tren hoáng , dâu trính trang ,
Già đây giở thói trẻ ngông cuồng dắt chó vàng, mang chim ưng
锦帽貂裘,千骑卷平冈。
jǐn mào diāo qiú , qiān qí juǎn píng gāng 。
chỉn mao teo triếu , tren trí choẻn p'ính cang 。
Mũ gấm áo lông ngàn quân quét gò bằng
为报倾城随太守,亲射虎,看孙郎。
wèi bào qīng chéng suí tàishǒu , qīn shè hǔ , kàn sūn láng 。
uây pao tring trấng xuấy thai sẩu , trin sưa hủ , khan xuân láng 。
Đáp lòng cả thành theo thái thú tự tay bắn hổ, tựa Tôn Quyền
酒酣胸胆尚开张,鬓微霜,又何妨?
jiǔ hān xiōng dǎn shàng kāizhāng , bìn wēi shuāng , yòu héfáng ?
chiểu han xiung tản sang khai chang , pin uây soang , dâu hứa pháng ?
Rượu chén no say dạ thêm hăng tóc đốm sương có bận gì
持节云中,何日遣冯唐?
chí jié yún zhōng , hé rì qiǎn féng táng ?
trứ chía uýn chung , hứa rư trẻn phấng tháng ?
Phụng mệnh Vân Trung chừng nào phái Phùng Đường?
会挽雕弓如满月,西北望,射天狼。
huì wǎn diāo gōng rú mǎnyuè , xīběi wàng , shè tiān láng 。
huây oản teo cung rú mản duê , xi pẩy oang , sưa then láng 。
Sẽ kéo căng cung tựa trăng tròn nhắm tây bắc, bắn Thiên Lang
老夫聊发少年狂,左牵黄,右擎苍,
lǎofū liáo fā shàonián kuáng , zuǒ qiān huáng , yòu qíng cāng ,
lảo phu léo pha sao nén khoáng , chủa tren hoáng , dâu trính trang ,
Già đây giở thói trẻ ngông cuồng dắt chó vàng, mang chim ưng
锦帽貂裘,千骑卷平冈。
jǐn mào diāo qiú , qiān qí juǎn píng gāng 。
chỉn mao teo triếu , tren trí choẻn p'ính cang 。
Mũ gấm áo lông ngàn quân quét gò bằng
为报倾城随太守,亲射虎,看孙郎。
wèi bào qīng chéng suí tàishǒu , qīn shè hǔ , kàn sūn láng 。
uây pao tring trấng xuấy thai sẩu , trin sưa hủ , khan xuân láng 。
Đáp lòng cả thành theo thái thú tự tay bắn hổ, tựa Tôn Quyền
酒酣胸胆尚开张,鬓微霜,又何妨?
jiǔ hān xiōng dǎn shàng kāizhāng , bìn wēi shuāng , yòu héfáng ?
chiểu han xiung tản sang khai chang , pin uây soang , dâu hứa pháng ?
Rượu chén no say dạ thêm hăng tóc đốm sương có bận gì
持节云中,何日遣冯唐?
chí jié yún zhōng , hé rì qiǎn féng táng ?
trứ chía uýn chung , hứa rư trẻn phấng tháng ?
Phụng mệnh Vân Trung chừng nào phái Phùng Đường?
会挽雕弓如满月,西北望,射天狼。
huì wǎn diāo gōng rú mǎnyuè , xīběi wàng , shè tiān láng 。
huây oản teo cung rú mản duê , xi pẩy oang , sưa then láng 。
Sẽ kéo căng cung tựa trăng tròn nhắm tây bắc, bắn Thiên Lang