Học bài hát tiếng Trung: Nơi Đâu - Trương Tam Thất
Học tiếng Trung qua bài hát Nơi Đâu qua lời tiếng Trung, phiên âm quốc tế, phiên âm tiếng Việt và dịch nghĩa
Học bài hát tiếng Trung: Nơi Đâu - Trương Tam Thất
Lời bài hát Nơi Đâu tiếng Trung + phiên âm+ âm bồi+ dịch nghĩa:
飞鸟越过城市灯塔
fēi niǎo yuèguò chéngshì dēngtǎ
phây nẻo duê cua trấng sư tâng thả
Chim bay, vượt qua đèn pha thành phố
它要去哪儿
tā yào qù nǎr
tha dao truy nả
Nó muốn bay đi đâu
老鼠迷失街头车流
lǎoshǔ míshī jiētóu chēliú
lảo sủ mí sư chia thấu trưa liếu
Chú chuột lạc lối theo dòng xe trên phố
它要回哪儿
tā yào huí nǎr
tha dao huấy nả
Nó muốn chạy về đâu
他们喝遍凌晨霓虹
tā·men hē biàn língchén ní hóng
tha mân hưa pen lính trấn ní húng
Bọn họ, uống trọn ánh neon hừng đông
宇宙都失重
yǔzhòu dōu shīzhòng
ủy châu tâu sư chung
Vũ trụ mất trọng lượng
你呢你说我在听你说
nǐ ne nǐ shuō wǒ zài tīng nǐ shuō
nỉ nưa nỉ sua ủa chai thing nỉ sua
Còn người, nói đi, ta đang nghe người nói
为理想出走
wèi lǐxiǎng chūzǒu
uây lỉ xẻng tru chẩu
Ra đi vì lý tưởng
还宿醉未醒吗
hái sù zuì wèi xǐng ma
hái xu chuây uây xỉnh ma
Trong cơn say chưa tỉnh sao?
怎么说的话好糊涂
zěn·me shuō ·dehuà hǎo hú·tu
chẩn mơ sua tơ hoa hảo hú thú
Sao mà, lời nói ra thật mơ hồ
你的双脚禁锢灵魂拘束
nǐ de shuāng jiǎo jìngù línghún jūshù
nỉ tơ soang chẻo chin cu lính huấn chuy su
Đôi chân người bị giam giữ linh hồn bị trói buộc
二十年未踏出寸步
èr shí nián wèi tà chū cùn bù
ơ sứ nén uây tha tru truân pu
20 năm rồi chưa từng bước ra
还自感清高吗
hái zì gǎn qīnggāo ma
hái chư cản tring cao ma
Vẫn tự thấy thanh cao sao?
不如当下看看清楚
bùrú dāngxià kàn kàn qīng·chu
pu rú tang xe khan khan tring trủ
Chi bằng, lúc này hãy nhìn cho rõ
你的生活像块恶臭抹布
nǐ de shēnghuó xiàng kuài èchòu mābù
nỉ tơ sâng húa xeng khoai ưa trâu ma pu
Cuộc sống người như miếng giẻ lau tanh hôi
津津乐道的孤独
jīnjīn lèdào de gūdú
chin chin lưa tao tơ cu tú
Có nỗi cô độc nói chuyện hăng say
他们游走各色引诱
tā·men yóu zǒu gèsè yǐnyòu
tha mân dấu chẩu cưa xưa ỉn dâu
Bọn họ, lang thang khắp miền mê hoặc
自欺的遮羞
zìqī de zhēxiū
chư tri tơ chưa xiêu
Lấp liếm tự lừa mình
你呢你说我都听你说
nǐ ne nǐ shuō wǒ dōu tīng nǐ shuō
nỉ nưa nỉ sua ủa tâu thing nỉ sua
Còn người, nói đi, ta đều nghe người nói
而你却止口
ér nǐ què zhǐ kǒu
ớ nỉ truê chử khẩu
Mà người lại im lặng
还宿醉未醒吗
hái sù zuì wèi xǐng ma
hái xu chuây uây xỉnh ma
Trong cơn say chưa tỉnh sao?
怎么说的话好糊涂
zěn·me shuō ·dehuà hǎo hú·tu
chẩn mơ sua tơ hoa hảo hú thú
Sao mà, lời nói ra thật mơ hồ
你的双脚禁锢灵魂拘东
nǐ de shuāng jiǎo jìngù línghún jū dōng
nỉ tơ soang chẻo chin cu lính huấn chuy tung
Đôi chân người bị giam giữ linh hồn bị trói buộc
二十年未踏出寸步
èr shí nián wèi tà chū cùn bù
ơ sứ nén uây tha tru truân pu
20 năm rồi chưa từng bước ra
还自感清高吗
hái zì gǎn qīnggāo ma
hái chư cản tring cao ma
Vẫn tự thấy thanh cao sao?
不如当下看看清楚
bùrú dāngxià kàn kàn qīng·chu
pu rú tang xe khan khan tring trủ
Chi bằng, lúc này hãy nhìn cho rõ
你的生活像块恶臭抹布
nǐ de shēnghuó xiàng kuài èchòu mābù
nỉ tơ sâng húa xeng khoai ưa trâu ma pu
Cuộc sống người như miếng giẻ lau tanh hôi
津津乐道的孤独
jīnjīn lèdào de gūdú
chin chin lưa tao tơ cu tú
Có nỗi cô độc nói chuyện hăng say
还记得哪里吗
hái jìdé nǎ·li ma
hái chi tứa nả lỉ ma
Còn nhớ ở nơi đâu không?
关于未曾有的奔赴
guānyú wèicéng yǒu·de bēnfù
quan úy uây trấng dẩu tơ pân phu
Về thứ tên xông pha chưa từng xuất hiện ấy
是你待发生的美妙虚无
shì nǐ dāi fāshēng de měimiào xūwú
sư nỉ tai pha sâng tơ mẩy meo xuy ú
Là tươi đẹp người mong đợi kia hão huyền
最后死于你的踟蹰
zuìhòu sǐ yú nǐ de chíchú
chuây hâu xử úy nỉ tơ trứ trú
Cuối cùng chết bởi chần chừ của người
还渴望温柔吗
hái kěwàng wēnróu ma
hái khửa oang uân rấu ma
Vẫn khao khát dịu dàng sao?
即使旧日许多辜负
jíshǐ jiùrì xǔduō gūfù
chí sử chiêu rư xủy tua cu phu
Dù cho, trước kia quá nhiều phụ lòng
你也梦中恸哭醒后恍惚
nǐ yě mèng zhōng tòng kū xǐng hòu huǎnghū
nỉ dể mâng chung thung khu xỉnh hâu hoảng hu
Người cũng khóc lóc trong mơ, tỉnh lại ngẩn ngơ
否认岁月终不故
fǒurèn suìyuè zhōng bù gù
phẩu rân xuây duê chung pu cu
Phủ nhận năm tháng không như xưa